Não gồm mô thần kinh và mô đệm, được bao bọc bởi màng não và hộp sọ. Có nhiều cách phân loại khác nhau, hiện nay thống nhất phân loại dựa vào nguồn gốc và cấu trúc bình thường của thần kinh sọ não.
Mục lục bài viết
- 1. Có nguồn gốc từ thần kinh đệm (glioma)
- 2. Có nguồn gốc thần kinh
- 3. Có nguồn gốc từ bao thần kinh
- 4. Các u loạn sản phôi và các dị dạng
- 5. Các u có nguồn gốc từ nhu mô thuộc hệ thần kinh trung ương
- 6. Các u tuyến của tuyến yên Hypophyseal adenoma
- 7. Các u hạch phó giao cảm Paraganglioma hoặc Chemodectoma
- 8. U sụn
- 9. U thượng bì
- 10. Di căn
1. Có nguồn gốc từ thần kinh đệm (glioma)
Chiếm 50% các khối u nội sọ.
1.1. Tế bào hình sao: Astrocyte => Astrocytoma
Chiếm 25% u nội sọ (UNS), được xem là lành tính về mặt mô học. Thường gặp ở bán cầu đại não, tuổi từ 30- 50.
1.2. Tế bào ít nhánh: Oligodendrocyte => Oligodendroglioma
Chiếm 5% UNS, thường gặp ở bán cầu đại não phát triển ra vỏ não, tuổi 30-50.
1.3. Màng nội tủy: Ependyme => Ependymoma
Chiếm 5% UNS.
1.4. Nguyên bào thần kinh đệm: Glioblast => Glioblastoma
Chiếm 50% u nội sọ, tuổi thường gặp 45-55. Được xếp vào Astocyroma độ III, IV, ác tính. Tiên lượng rất xấu. Phẫu thuật cắt bỏ, hoá trị, xạ trị phối hợp.
1.5. Nguyên bào tủy: Medulloblast => Medullolastoma
Chiếm 5% UNS. Là những khối u ác tính ở trẻ nhỏ. Thường khu trú ở thùy nhộng, lan ra rất nhanh theo đường kế cận và dịch não tủy.
1.6. U xuất phát từ màng mạch plexus choroide
Papilloma, u hiếm, lành tính, ngoại lệ có carcinoma.
1.7. U xuất phát từ tuyến tùng: Pinealoma
Có thể di căn vào hệ thần kinh trung ương, dẫn đến não úng thuỷ rất sớm.
1.8. U xuất phát từ thần kinh khứu giác: Esthesioneurocytoma
Phát triển ở tầng trên xoang mũi, lan ra tầng trước, bản chất ác tính.
2. Có nguồn gốc thần kinh
Hiếm gặp vì neurone là tế bào thần kinh trưởng thành, các khối u thường bắt nguồn từ nguyên bào thần kinh (neuroblastoma), u hạch thần kinh (ganglioneurone), phần còn lại rất nhỏ là u nguyên bào võng (retinoblastoma) ở mắt.
Lưu ý: Neuron => Neurinoma, u lành tính xuất phát từ bao Schwann, nằm trong sọ ở góc cầu tiểu não dây V, VIII, IX, X.
3. Có nguồn gốc từ bao thần kinh
3.1. Meningioma
Phát triển từ tế bào nhẹn, là những u có giới hạn rõ gắn vào màng cứng và đè đẩy mô não. U có thể có vôi hóa lấm tấm (Psammoma) hoặc vôi hóa hoàn toàn (thể cát), có thể đơn hoặc đa ổ, phối hợp với các bất thường khác trong bệnh Recklinghausen. Xương kế cận u thường đặc, bị gặm mòn.
3.2. Neurinoma – Schwannoma
Phát triển từ bao thần kinh sọ não, ngoại trừ thần kinh thị phát triển từ màng não. Là những u giới hạn rõ, có thể đa ổ trong bệnh Recklinghausen.
3.3. Neurofibroma
Phát triển từ các thành phần đệm của các sợi thần kinh, tách ra khỏi sợi thần kinh, là một phần của bệnh Recklinghausen.
4. Các u loạn sản phôi và các dị dạng
4.1. U tế bào mầm Germinoma
Phát triển ở đường giữa, vùng hố yên, não thất III và tuyến tùng. Lan tràn theo đường dịch não tủy.
4.2. U quái Teratoma hoặc Dysembryoma
Phối hợp với các thành phần biệt hóa từ các lá phôi, thường ở đường giữa, vùng tuyến tùng hoặc não thất III. Là những khối u mang tính chất của kén, giới hạn rõ, vôi hóa và xuất huyết. Ta có thể thấy dạng nang có nguồn gốc từ thượng bì như sụn xương, cơ vân hoặc cơ trơn, tuyến.
4.3. U sọ hầu Craniopharyngioma
Phát triển từ khe Rathke, định vị ở vùng phễu tuyến yên. Gồm một khối vừa đặc vừa nang, vôi hoá.
4.4. U nang dạng bì Epidermoid cyst
Cholesteatoma, phát triển từ các thể vùi của nguyên bào bì. Định khu ở góc cầu tiểu não, vùng trên yên, trong xương. Đây là u kiểu ngọc trai với nhiều lớp keratine.
4.5. U nang bì
Có nguồn gốc từ 3 lá phôi chứa mỡ và vôi.
4.6. U nguyên sống Chordoma
U loạn sản phôi phát triển từ notochorde (mầm thần kinh/ nguyên sống). Thường gặp ở nền sọ clivus, là một khối nhiều thùy, ác tính, có xu hướng xâm lấn vào các mô xung quanh và tái phát.
4.7. Kén của chất tạo keo Colloid cyst
Loạn sản phôi dạng nội bì, định khu ở não thất 3 gần lỗ Monro gây tắc và làm não úng thủy. Tổn thương hình tròn, có bao, dịch đặc.
4.8. Kén màng nhện Arachnoide cyst
Phát triển trong các khoang màng não mềm (leptomeninge) của thung lũng sylvien, các bể của nền sọ. Tạo nên các túi dịch căng trong suốt, bờ mỏng chứa dịch não tủy.
4.9. U mỡ Lipoma
U có giới hạn rõ , lành tính, ở trong khoang dưới nhện. Vị trí thường gặp theo thứ tự:
- Dưới thể trai.
- Sau phễu.
- Trên cũ não sinh tư.
- Tùng mạch mạc của não thất bên và não thất III.
- Trong các bể.
5. Các u có nguồn gốc từ nhu mô thuộc hệ thần kinh trung ương
5.1. Fibrosarcome của màng cứng
Rất hiếm.
5.2. Lymphoma nguyên phát
Thuộc nhóm lymphoma ác tính, thường ở nhu mô não hoặc trong não thất, tạo nên khối có thuỳ, có khi thâm nhiễm lan toả. Phối hợp nhiều ổ trong cơ thể.
5.3. U nguyên bào máu của tiểu não (Cerebellous hemangioblastoma)
Là những u dạng kén tương đối lớn, có vỏ bọc kết hợp với một khối u nhỏ ở thành rất giàu mạch. Được mô tả trong bệnh cảnh của Von Hippel Lindau.
6. Các u tuyến của tuyến yên Hypophyseal adenoma
Có chức năng chế tiết hoặc không, thường xuất phát từ phần trước yên. Về đại thể là những u kích thước thay đổi, đóng kén, có những ổ xuất huyết hoặc hoại tử. Khởi đầu trong hố yên với kích thước nhỏ microadenoma, sau đó đẩy thành xương, lan lên cao hoặc lấn vào lưng yên, phát triển theo mọi hướng. U có vỏ bọc liên tục hoặc ngắt quãng, có thể xâm lấn như những u tuyến khác. Từ hố yên u có thể nhảy sang hố thái dương, hố sau, đỉnh hốc mắt.
7. Các u hạch phó giao cảm Paraganglioma hoặc Chemodectoma
Những u xuất phát từ cuộn cảnh phần hóa cảm thụ (chemoreceptor), từ đây xâm lấn vào hòm nhĩ, tai trong, nhưng lành tính tiến triển chậm và giàu mạch.
8. U sụn
Xuất phát từ nền sọ, cứng, có nguồn gốc từ sụn vôi hóa và thoái hóa.
9. U thượng bì
U tế bào hình trụ, adenocarcinoma, carcinoma, là những u ác xuất phát từ mũi họng xâm lấn ra tầng trước, tầng giữa hoặc ra xoang hang.
10. Di căn
Đi vào nội sọ theo 2 đường:
- Kế cận: qua các xoang vào nội sọ.
- Các khối tế bào di căn theo đường máu, thường dừng lại ở vùng vỏ hoặc chỗ tiếp giáp vùng vỏ và dưới vỏ. Tạo nên các nốt có giới hạn rõ, hoại tử, nhiễm trùng hoặc xuất huyết.
Kết luận khi chụp mri của em là.
Tổn thương phình lớn khu trú xương thái dương (P). Khả năng nang thượng bì (epidermoid cyst ). Là em đang bị gì ah. Có năng lắm không. Xin bác sĩ giải thích giùm tình trạng của em à. Em cảm ơn nhiều.
MÌnh phải biết được phim MRI và diễn tiến lâm sàng của bạn như thế nào mới kết luận được. Nó nằm ở dưới da hay trong xương?